24 người đang online
°

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về việc quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Đăng ngày 11 - 12 - 2014
Lượt xem: 263
100%

Ngày 28/11/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 93/2014/QĐ-UBND về việc quy định hạng mức giao đất ở, công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

 

Theo đó, Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhấn để làm nhà ở quy định như sau:

1. Đất được giao tại các địa điểm đã có quy hoạch phân lô chi tiết khu dân cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện giao đất theo lô đất đã quy hoạch.

2.
Đất được giao, được công nhận tại các địa điểm chưa có quy hoạch phân lô chi tiết thì quy định theo từng địa bàn như sau:

    a) Đối với các phường thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm không quá 150 m2/một lô đất ở.

   b) Đối với thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước và thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải không quá 250 m2/một lô đất ở.
    c) Đổi với thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn không qụá 300 m2/một lô đất ở.

   d) Đối với các xã còn lại thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm không quá 250 m2/một lô đất ở.

   đ) Đối với các thôn, xã vùng đồng bằng không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này không quá 300 m2/một lô đất ở.

   e) Đối với các thôn, xã thuộc vùng trung du không thuộc 'quy định tại khoản 3 Điều này không quá 400 m2/một lô đất ở.

   g) Đối vói các thôn, xã thuộc vùng miền núi không quá 600 m2/một lô đất ở.

* Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp đất ở có vườn, ao đươc quy định như sau:

1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

2. Đối với trường họp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 5 (năm) lần hạn mức giao đất ở quy định Điều 3 của Quyết định này; bằng 5 (năm) lần hạn mức giao đất ở được quy định Điều 3 của Quyết định này đối với trường hơp diện tích thửa đất lớn hơn 5 (năm) lần hạn mức giao đất ở được quy định Điều 3 của Quyết định này đối với diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.

Phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng đang sử dụng,trường họp người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 

3. Đối với trường hợp đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường họp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức đất ở được công nhận như sau:

   a) Đối với các phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 80m2/một nhân khâu nhưng diện tích tôi thiêu băng hạn mức giao đât ở/hộ nhưng không quá 400m2/hộ gia đình.
   b) Đối yới thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước; thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải là 100m2/nhân khẩu nhưng không quá 500m2/hộ giá đình.
  c) Đổi với thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn là 120m2/nhân khẩu nhưng không quá 600m2/hộ gia đình.
   d) Đối với các xã thuộc địa bàn thành phố .Phan Rang - Tháp Chàm là 100m2/nhân khẩu, tối thiểu là 250m2/hộ nhưng không quá 500m2/hộ gia đình.

   đ) Đối với các thôn, xã vùng đồng bằng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản này là 120m2/nhân khẩu nhưng không quá 600m2/hộ gia đình.

   e) Đối với các thôn, xã vùng trung du không thuộc quy định tại điểm c khoản này là 150m2/nhân khẩu nhưng không quá 750m2/hộ gia đình.

   f) Đối với các thôn, xã vùng miền núi là 200m2/nhân khẩu nhưng không quá 1.000m2/hộ gia đinh.

5.Việc xác định số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình để tính hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 4 Điều này chỉ được áp dụng đối với cha mẹ, vợ (hoặc chồng), con (bao gồm con đẻ, con rể, con dâu, con nuôi hợp pháp) có cùng hộ khẩu thường trú với chủ hộ sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

6.Đối với trường họp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quyết định này; Trường hơp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này.

7.Thời điểm xác định việc sử dụng đất ổn định được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

*  Theo Bảng phân loại Thôn xã theo vùng đồng bằng, trung du, miền núi trên địa bàn Tỉnh Ninh Thuận ( Ban hành kèm theo Quyết định sổ 93 /2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2014 của ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ): Xã Phước Nam (trừ thôn Phước Lập và thôn Tam Lang), xã Phước Dinh, xã Phước Diêm, xã Phước Minh (thôn Lạc Tiến, Quán Thẻ), xã Cà Ná, xã Phước Ninh thuộc vùng Đồng bằng; xã Phước Nam (thôn Phước Lập, thôn Tam Lang) thuộc vùng Trung du; xã Phước Hà, xã Nhị Hà thuộc miền núi.

Tải file Quyết định số 93/2014/QĐ-UBND tại đây

Tin liên quan

Tin mới nhất

Thông tư Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất(12/12/2023 6:30 CH)

Quyết định 1319/QĐ-TTg về Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến...(25/11/2023 11:22 SA)

Quyết định 1319/QĐ-TTg về Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến...(14/11/2023 3:36 CH)

Quyết định 75/2023/QĐ-UBND về Quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi...(25/10/2023 3:45 CH)

Quyết định số 50/2023/QĐ-UBND về Quy định một số nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ...(25/10/2023 3:24 CH)